Giải ngân và những điều về
Hoạt động trao đổi tài chính dưới hình thức vay vốn, tài trợ, đầu tư là một phần cốt lõi không thể thiếu trong cuộc sống ngày nay. Thuật ngữ Giải Ngân xuất hiện như một từ ngữ chuyên ngành. Nếu bạn mới tiếp xúc sẽ cảm thấy bỡ ngỡ, mơ hồ. Vì vậy bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cụm từ này.
Giải ngân là gì
Giải ngân chính là hoạt động chi tiền của đơn vị có vốn cho những tổ chức, cá nhân cần sử dụng tiền. Người nhận sẽ nhận được tiền sau khi hoàn thành những thao tác cụ thể liên quan đến thủ tục bắt buộc được đặt ra trong hoạt động đó. Những thao tác này được gọi là quy trình giải ngân.
Quy trình giải ngân diễn ra như thế nào?
Không chỉ quan tâm đến giải ngân là gì , quy trình của nó diễn ra như thế nào cũng là vấn đề nhiều người quan tâm. Đây là một hoạt động, cũng là một quá trình được diễn ra bởi các bên liên quan. Hoạt động này chỉ được tiến hành khi quá trình đã hoàn tất.
Quy trình chung :
Quá trình này được diễn ra với 2 bên chính. Đó là bên thụ hưởng và bên cấp tiền. Mỗi bên đều có người ra quyết định và người thực hiện/người quản lý riêng. Và quá trình này sẽ được bắt đồng bằng nhu cầu cần tiền của bên thụ hưởng. Khi có nhu cầu bên thụ hưởng sẽ đàm phán, và thỏa thuận bằng giao kèo (ký kết hợp đồng vay tiền).
Sau khi bản hợp đồng được thành lập, người ra quyết định bên thụ hưởng mà sau đây sẽ gọi là bên A chỉ chỉ đạo người thực hiện bên A đi làm các hồ sơ thủ tục liên quan. Những hồ sơ, thủ tục này sẽ đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả pháp lý cho hoạt động giải ngân.
Thủ tục của bên A sẽ được gửi cho người quản lý của bên cấp tiền mà sau đây sẽ gọi là bên B. Người quản lý sẽ xem xét hồ sơ được gửi rồi trình cho người ra quyết định của bên B.
Khi người ra quyết định bên B thấy các thủ tục, chứng từ đã thỏa đáng và hợp pháp thì sẽ tiến hành ra quyết định. Người quản lý bên B tiến hành xuất tiền và trình hóa đơn cho người thực hiện bến A. Như vậy là quá trình giải ngân hoàn tất.
Quy trình giải ngân ngân hàng
So với những hoạt động giải ngân khác, giải ngân ngân hàng là phổ biến hơn cả. Vậy nên chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết hơn về hoạt động này. Quy trình này được diễn ra theo 5 bước.
Bước 1: Ngân hàng và khách hàng trao đổi nhu cầu, tiến hành đàm phán
Bước 2: Khách hàng hoàn tất hồ sơ xét duyệt cho vay.
- Hồ sơ chứng minh nhân thân bao gồm:
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân
- Sổ hộ khẩu hoặc giấy tạm trú tạm vắng
- Giấy tờ chứng minh tình trạng bản thân: kết hôn, độc thân hay ly hôn.
Hồ sơ chứng minh vấn đề tài chính:
- Kê khai nghề nghiệp, chức vụ
- Hợp đồng lao động
- Bảng lương hàng tháng
- Và bản kê khai tài sản đầy đủ thuộc sở hữu của người đi vay
Hồ sơ mục đích sử dụng vốn; phần hồ sơ này sẽ kê khai mục đích bạn muốn vay vốn là gì? Bạn muốn dùng khoản tiền này cho những việc làm nào?
Bước 3: Tiến hành thẩm định hồ sơ
- Sau khi hồ sơ được hoàn tất và gửi đến ngân hàng, chuyên viên sẽ tiến hành thẩm định chúng. Mục đích của quá trình thẩm định này là:
- Xem xét xem khách hàng đã làm đủ thủ tục chưa, nếu chưa thì kịp thời báo cho khách hàng bổ sung
- Kiểm tra tính chính xác, minh bạch của hồ sơ để tránh gặp phải những rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
- Tiến trình này còn giúp ngân hàng biết rõ xem đây có phải là trường hợp phù hợp với chương trình cho vay hay không. Từ đó việc giải ngân mới đạt hiệu quả.
Bước 4: Tiến hành phê duyệt khoản vay và ký kết hợp đồng tín dụng
Bước 5: Thông báo cho khách hàng về sự bắt đầu của tiến trình giải ngân.
Những điều cần lưu ý trong khi giải ngân
Trong bất cứ một quá trình làm việc nào cũng đều có những lưu ý cần tuân thủ. Những lưu ý của quá trình này xoay quanh những thuật ngữ sau: đáo hạn, nợ xấu, tuần suất giải ngân, hạn mức giải ngân, rút tiền và giải ngân cùng một số lưu ý khác.
Đáo hạn
Đáo hạn được hiểu theo nghĩa đơn giản nhất thì chính là thời hạn, hạn mức thời gian tối đa của khoản vay. Thời gian đáo hạn luôn được quy định rõ trong hợp đồng giải ngân. Theo đó, đến một thời gian nhất định, khách hàng được giải ngân sẽ phải thành toán toàn bộ số vốn đã vay từ ngân hàng.
Đáo hạn có thể phân làm 3 loại:
Chúng ta có thể chia làm 3 loại đáo hạn để hình dung rõ cụm từ này. 3 loại này bao gồm:
- Đáo hạn ngân hàng
- Đáo hạn thẻ tín dụng
- Đáo hạn tiết kiệm
Nợ xấu ngân hàng
Phần trên đây chúng ta đã nhắc rất nhiều nợ xấu. Vậy nợ xấu ngân hàng được hiểu là gì, nợ xấu giải ngân là gì? Nợ xấu chính là những khoản nợ khó đòi. Khi đến kỳ đáo hạn mà khách hàng không thể trả vốn trong vòng quá 90 ngày quy định thì khoản vay đó được gọi là nợ xấu.
Nếu 1 lần bị liệt vào danh sách nợ xấu thì những yêu cầu giải ngân của bạn sau này sẽ rất khó được thực hiện. Hoặc nặng hơn, bạn sẽ bị từ chối cho vay vốn ở nhiều các ngân hàng. Điều này sẽ rất bất lợi cho bạn khi có nhu cầu vay vốn lớn để làm ăn, sản xuất.
Để tránh nợ xấu bạn cần lưu ý tránh những điều sau đây:
- Chậm hoặc không trả khoản vay và khoản tiền tiêu dùng thẻ tín dụng trong vài tháng
- Mất khả năng thanh toán dẫn đến việc pahir thế chấp, sử dụng tài sản để gán nợ
- Bị kiện ra tòa khi không thanh toán được những khoản vay
Tần suất giải ngân
Đây chính là số lần giải ngân trong một thời gian nhất định. Không có tần suất giải ngân cố định cho các hoạt động giải ngân. Mà tần suất này sẽ được quy định tùy thuộc vào đối tượng khách hàng là ai? Mục đích vay là gì? Khoản vay có giá trị bao nhiêu? Và thậm chí ở mỗi ngân hàng, mỗi đơn vị cho vay lại có những tần suất riêng biệt.
Rút tiền có phải giải ngân không?
Nhiều người thường hay quy chụp hoạt động giải ngân và rút tiền là một. Tuy nhiên đây là một cách định nghĩa sai. Rút tiền không phải là giải ngân. Rút tiền là việc khách hàng lấy phần tiền gửi ngân hàng hoặc tiền trong thẻ tín dụng trả trước. Phần tiền đó thuộc quyền sở hữu của họ và khi rút tiền họ không cần phải có hồ sơ rút tiền giống như hồ sơ giải ngân.
Hơn nữa hoạt động rút tiền để sử dụng hoặc đầu tư sẽ không bị tính lãi. Bởi khi rút tiền, khách hàng đang sử dụng số tiền của họ và không vay mượn từ ai cả.
Còn giải ngân là hoạt động chuyển tiền từ một đơn vị xuống đơn vị hay cá nhân kahcs. Quá trình này cần được thực hiện qua một tiến trình cụ thể và có tính pháp lý bởi các giấy tờ ràng buộc liên quan.
Hoạt động giải ngân và những rủi ro của nó
Rủi ro của quá trình rải ngân sẽ tác động đến hai đối tượng. Đó chính là đối tượng cấp tiền giải ngân và nền kinh tế. Chúng ta sẽ xét đối tượng cấp tiền giải ngân ở đây là ngân hàng.
Quá trình này thuận lợi sẽ giúp cho ngân hàng thu về những khoản lợi hấp dẫn. Tuy nhiên quá trình này luôn tiềm ẩn khá nhiều rủi ro. Đây chính là tính hai mặt của vấn đề. Rủi ro ở đây chính là tình trạng nợ xấu xảy ra.
Khi xảy ra nợ xấu, uy tín của ngân hàng sẽ bị giảm đi trên thị trường tín dụng. Chưa hết, khi tổng số dư nợ lớn sẽ dẫn đến việc làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng đối với các nguồn tiền gửi vào. Theo đó, lượng vốn của ngân hàng có thế bị ảnh hưởng trầm trọng.
Đối với nền kinh tế thị trường, rủi ro mà hoạt động này mang lại là rất lớn. Nếu ở mức độ nghiêm trọng, nó có thể khiến kinh tế trở nên hỗn loạn.
Khi khả năng chi trả nguồn tiền gửi của ngân hàng bị giảm đi, khách hàng sẽ ồ ạt đến rút vốn khỏi ngân hàng. Khi tình trạng này xảy ra kéo dài có thể khiến cho nền kinh tế bị ảnh hưởng rất lớn.
Bài tham khảo: Trả lời giải ngân là gì và những điều cần biết về giải ngân
Bài viết Giải ngân và những điều về đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Vay mượn tiền tiêu dùng.